Ripple là gì?
Ripple là một hệ thống thanh toán theo thời gian thực, một mạng lưới trao đổi và chuyển tiền tệ. Ripple được phát hành vào năm 2012 bởi công ty Ripple có trụ sở tại Hoa Kỳ.
Ripple ra đời nhằm mục đích giúp mọi người có thể sử dụng các dịch vụ của các tổ chức, công ty hàng đầu về tài chính như ngân hàng, Paypal, Payoneer … một cách minh bạch, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Sổ cái XRP (XRP Ledger hay XRPL) là một nền tảng blockchain mã nguồn mở, sử dụng cơ chế đồng thuận được gọi là Giao thức đồng thuận sổ cái XRP (XRP Ledger Consensus Protocol) để quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch.
XRP là đồng tiền mã hóa chính thức của sổ cái XRP, được sử dụng cho các sản phẩm do Ripple phát triển. XRP có nguồn cung giới hạn ở 100 tỷ token. Toàn bộ số XRP đã được Ripple tạo ra ngay từ khi phát hành vào năm 2012. Mỗi khi thực hiện giao dịch, người dùng sẽ phải đốt một ít XRP làm phí giao dịch.
Lịch sử hình thành của Ripple
Ripple được lên lý tưởng lần đầu vào năm 2004 bởi Ryan Fugger, người đã phát triển nguyên mẫu đầu tiên của Ripple như một hệ thống tiền tệ kỹ thuật số phi tập trung (RipplePay). RipplePay đã đi vào hoạt động vào năm 2005 với mục tiêu cung cấp các giải pháp thanh toán an toàn trên phạm vi toàn cầu.
Năm 2012, Fugger hợp tác với Jed McCaleb và Chris Larsen thành lập công ty công nghệ OpenCoin đặt trụ sở tại Hoa Kỳ. Từ thời điểm đó, Ripple bắt đầu được xây dựng như một giao thức tập trung vào các giải pháp thanh toán cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Vào năm 2013, OpenCoin được đổi tên thành Ripple Labs, sau đó được đổi tên thành Ripple vào năm 2015.
Công nghệ của Ripple
XRP Ledger (XRPL)
Dựa trên công trình của Fugger và được lấy cảm hứng từ việc tạo ra Bitcoin, Ripple đã triển khai RLC (Ripple Consensus Ledger) vào năm 2012 – cùng với việc cho ra đời đồng tiền XRP. RCL sau này được đổi tên thành sổ cái XRP (XRPL).
Ripple giới thiệu XRPL như một sổ cái phân tán mã nguồn mở cho phép thực hiện các giao dịch tài chính theo thời gian thực. Các giao dịch này được bảo đảm và xác minh bởi những người tham gia mạng thông qua cơ chế đồng thuận.
Tuy nhiên, không giống như Bitcoin, XRPL không dựa trên thuật toán đồng thuận Proof-of-Work mà sử dụng thuật toán đồng thuận được tùy chỉnh của Ripple là RPCA (Ripple Protocol Consensus Algorithm).
XRPL được quản lý bởi một mạng gồm các node xác nhận độc lập liên tục thực hiện đối chiếu các bản ghi giao dịch. Bất cứ ai cũng có thể thiết lập và chạy một node trình xác nhận Ripple. Tuy nhiên, Ripple khuyên khách hàng nên sử dụng các node đã được xác định và đáng tin cậy để xác thực giao dịch. Danh sách các node này được gọi là Unique Node List (UNL).
Các node UNL trao đổi dữ liệu giao dịch với nhau cho đến khi tất cả chúng đồng thuận về trạng thái hiện tại của sổ cái XRPL.
RippleNet
Ngược lại với XRPL, RippleNet là độc quyền của công ty Ripple và được xây dựng trên nền tảng XRPL như một mạng lưới thanh toán và giao dịch.
RippleNet hiện cung cấp một bộ gồm 3 sản phẩm được thiết kế như một hệ thống giải pháp thanh toán cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nhau gồm xRapid, xCurrent và xVia.
xRapid
xRapid là một giải pháp thanh toán theo yêu cầu, sử dụng XRP như một loại tiền tệ cầu nối trên toàn cầu cho các cặp tiền tệ pháp định. Cả XRP và xRapid đều dựa vào XRPL, cho phép thời gian xác nhận nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp truyền thống.
xCurrent
xCurrent là một giải pháp được thiết kế để cung cấp quyết toán tức thời và theo dõi các thanh toán xuyên biên giới giữa các thành viên của RippleNet. Không giống như xRapid, giải pháp xCurrent không dựa trên XRPL và không sử dụng đồng tiền điện tử XRP theo mặc định. xCurrent được xây dựng xung quanh Interledger Protocol (ILP), được thiết kế bởi Ripple như một giao thức để kết nối các sổ cái hoặc các mạng thanh toán khác nhau.
Mặc dù xCurrent được thiết kế chủ yếu cho các loại tiền tệ pháp định, nó cũng hỗ trợ các giao dịch tiền điện tử.
xVia
xVia là một giao diện chuẩn hóa dựa trên API cho phép các ngân hàng và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính tương tác với nhau trong một mạng lưới thanh toán duy nhất là RippleNet. Nó cũng cho phép các ngân hàng gắn hóa đơn hoặc các thông tin khác vào các giao dịch của mình.
Lợi ích của Ripple?
Ripple được thiết kế nhằm mục đích cung cấp một hệ thống giúp chuyển tiền trực tiếp được xử lý theo thời gian thực, với chi phí rẻ hơn, an toàn và minh bạch hơn so với các hệ thống chuyển tiền truyền thống hiện nay, cụ thể là SWIFT (Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế).
Một số lợi ích mà người dùng nhận được khi sử dụng hệ thống của Ripple như:
– Hệ thống của Ripple có thể xử lý lên đến 1500 giao dịch mỗi giây. Bạn chỉ cần chờ đợi từ 3 đến 5 giây để giao dịch được xử lý hoàn toàn.
– Phí giao dịch thấp, chỉ khoảng 0.00001 XRP cho mỗi giao dịch.
– XRP vừa được sử dụng như một phương tiện thanh toán, vừa là đồng tiền trung gian luân chuyển giữa nhiều loại tiền tệ, tài sản với nhau.
– Thông tin, số liệu thống kê của các giao dịch đều được lưu trữ minh bạch, công khai trên sổ cái XRP theo thời gian thực.
– Hơn 100 tổ chức, công ty tài chính lớn trên thế giới như Santander, JP Morgan, Ngân hàng Thương mại Hoàng gia Canada, TransferGo, RAKBANK, SEB… đã chấp nhận sử dụng Ripple và đồng XRP.