Những đổi mới của các giao thức Perpetual on-chain

5141Total views
Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 1
Những đổi mới của các giao thức Perpetual on-chain

Rage Trade

Rage Trade được tạo ra với 2 mục đích: Cung cấp các chiến lược delta được đóng gói sẵn cho GMX LP và mang lại lợi nhuận cao hơn cho những người gửi stablecoin.

Tầm nhìn của Rage Trade là trở thành stablecoin farm lớn nhất của Arbitrum bằng cách sử dụng lợi nhuận GLP thực và bền vững.

Để thực hiện điều này, Rage Trade dự định cung cấp 2 sản phẩm. Các sản phẩm này có tên là Junior Tranche (Risk-On Vault) và Senior Tranche (Risk-Off Vault).

Quy trình làm việc đơn giản dưới đây mô tả cách thức hoạt động các vault của Rage Trade.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 2

Tham khảo sơ đồ tư duy ở trên, các số liệu/văn bản được mã hóa bằng màu cam trình bày thông tin liên quan đến các Junior Tranche và các số liệu/văn bản được mã hóa bằng màu xanh lam trình bày thông tin liên quan đến các Senior Tranche.

Bắt đầu với Junior Tranche:

  • Người dùng tham gia Junior Tranche gửi GLP vào Kho lưu trữ rủi ro trên Rage Trade. Các hành động tiếp theo hoàn toàn tự động và được định tuyến bởi các hợp đồng kho tiền của Rage.
  • Dựa trên tỷ trọng của ETH và BTC trong GLP pool, Rage Trade nhận một flash loan ETH và BTC tương ứng trên Balancer.
  • ETH và BTC đã vay sau đó được bán trên Uniswap với giá USDC. Tạo một vị thế synthetic short.
  • Ngoài số tiền thu được từ việc bán ETH và BTC trên Uniswap, khoản USDC top-up từ Senior Tranche sẽ được gửi trên Aave làm tài sản thế chấp để vay ETH và BTC.
  • ETH và BTC đã vay từ Aave sau đó được sử dụng để hoàn trả khoản flash loan từ Balancer.
  • Toàn bộ quá trình này cho phép các LP trên GMX được hưởng lợi nhuận GLP với vị thế delta-neutral. Giảm đáng kể sự biến động của tài sản cơ sở một cách hiệu quả.

Chuyển sang Senior Tranche:

  • Người dùng tham gia vào Senior Tranche gửi USDC vào Risk-Off Vault trên Rage Trade.
  • USDC sau đó được cho Junior Tranche mượn để duy trì health factor với 1,5 lần trên Aave.
  • Những người tham gia Senior Tranche sau đó kiếm được lợi nhuận thông qua 2 phương tiện. Đầu tiên, USDC ký gửi trên Aave đã tạo ra lợi nhuận bổ sung.
  • Ngoài ra, một phần lợi nhuận của GLP được phân bổ cho Senior Tranche dựa trên việc sử dụng USDC trong Senior Tranche. Việc tính toán tỷ lệ sử dụng được thể hiện trong sơ đồ tư duy ở trên.

Hiệu suất của kết quả kiểm tra lại của Rage Trade sử dụng dữ liệu 1 năm của GMX được hiển thị bên dưới.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 3

Giả sử lợi suất ETH là khoảng 20%, Vault “Risk-On”/Junior Tranche mang lại lợi nhuận ròng khoảng 24,8% sau khi tính chia sẻ lợi nhuận GLP với Senior Tranche. Lưu ý rằng Vault “Risk-On” tự động tổng hợp phần thưởng ETH một cách thường xuyên.

Ngược lại, nếu những người nắm giữ GLP hoàn toàn là HODL, họ sẽ thu được lợi nhuận -3% do giá tài sản giảm trong nhóm GLP.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 4

Giả sử lợi suất ETH là khoảng 20%, Vault/Tranche cao cấp “Risk-Off” mang lại lợi nhuận ròng khoảng 8,27%. Lợi suất có thể được chia thành 2: Lãi suất cho vay trên Aave mang lại khoảng 1,05% và Lợi suất ETH từ GLP mang lại khoảng 7,22%.

“Yield Funnel” cho cả hai Đợt được hiển thị trong sơ đồ bên dưới.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 5

Những thách thức chính

Rage Trade đã xây dựng một sản phẩm tuyệt vời. Trong khi đó, giao thức phải đối mặt với 2 thách thức chính: Cân bằng rủi ro và Phụ thuộc nhiều vào lợi nhuận GLP.

Cân bằng các vị thế trong kho tiền xảy ra vì hai lý do:

Thay đổi trọng số trong nhóm GLP hoặc giá ETH và BTC.

Các vị thế bán khống trên Aave được cập nhật 12 giờ một lần. Điều này có nghĩa là cứ sau 12 giờ nếu giá của ETH và BTC tăng, lợi nhuận từ GLP sẽ được dùng để hoàn trả cho các vị thế bán. Để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, Rage Trade duy trì hệ số health factor gấp 1,5 lần đối với các vị thế bán trên Aave.

Trong trường hợp giá của ETH và BTC tăng đột biến trong khoảng thời gian 12 giờ được phân bổ, có thể có khả năng thanh lý trên Aave.

Trong kịch bản đó, những người tham gia Senior Tranche sẽ mất bất cứ thứ gì họ cho Junior Tranche mượn. Mặc dù những người tham gia Junior Tranche có thể sẽ phải giảm vị thế của họ trong GLP để đạt được trạng thái delta-neutrality một lần nữa hoặc mất hoàn toàn vị thế của họ.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 6

Đương nhiên, giao thức phụ thuộc rất nhiều vào lợi nhuận GLP. Đây không phải là rủi ro hệ thống nhưng người dùng nên lưu ý về khả năng biến động về lợi nhuận.

Nhóm đã thận trọng khi giả định tỷ lệ vay không đổi là 20% đối với ETH. Bất kể như thế nào, những người tham gia nên lưu ý rằng lợi suất của ETH dao động đáng kể.

Quan sát dữ liệu trong 2 tháng qua, tỷ lệ vay trung bình đối với ETH là 26,5%. Tuy nhiên, đã có 44 trường hợp lợi suất của ETH giảm xuống dưới 20,0%, với tỷ lệ vay thấp nhất là khoảng 9,1%.

Umami Finance

Khi mới thành lập, Umami Finance nhằm mục đích đưa vốn của tổ chức vào Web 3.0 với lời hứa về APR “bền vững” 20%.

Kho tiền USDC của Umami đã cung cấp tính thanh khoản cho GMX và chuyển lợi tức của GLP cho người gửi tiền trong khi phòng ngừa rủi ro thị trường.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 7

Công cụ bảo hiểm rủi ro Tracer

Umami sử dụng Perpetual Pool của Tracer để phòng ngừa biến động giá GLP không mong muốn. Perpetual Pool của Tracer là các công cụ phái sinh tổng hợp cho phép người dùng thực hiện các vị thế mua hoặc bán có đòn bẩy đối với tài sản. Mỗi nhóm có số tiền hiển thị được xác định trước (ví dụ: 3S BTC hoặc 3L ETH)

Các vị thế này không thể thanh lý và được thế chấp hoàn toàn.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 8

Perpetual Pools được điều chỉnh bởi một hợp đồng quy định việc chuyển giao giá trị giữa các bên mua và bán của một nhóm tài sản thế chấp, dựa trên nguồn cấp giá cơ bản:

  • Có 2 mặt của pool: long & short. Người dùng gửi USDC vào bên mua của nhóm tài sản thế chấp để tạo ra một long token và ngược lại..
  • Người dùng có thể chuyển đổi long/short token thành USDC bằng cách đốt một trong hai.
  • Giá trị của các token được xác định bởi tỷ lệ tài sản thế chấp được giữ ở mỗi bên của nhóm.
  • Số lượng tài sản thế chấp được giữ trong short và long pools thay đổi linh hoạt.
  • Mỗi giờ, việc tái cân bằng xảy ra và giá trị được chuyển từ một bên của nhóm này sang một bên khác. Số tiền được chuyển được xác định dựa trên tỷ lệ tài sản thế chấp của nhóm và cách tính của nó được minh họa bên dưới.

Những thách thức chính

Hoạt động kém hiệu quả của Perpetual Pools của TracerDAO

Điều quan trọng cần lưu ý là mô hình bảo hiểm rủi ro của kho tiền USDC không dẫn đến tính trung lập hoàn toàn của đồng bằng.

Bất chấp thiết kế thiếu sót của các Perpetual Pools của TracerDAO, Umami có thể đã sử dụng nó như một công cụ phòng ngừa rủi ro khi họ khởi chạy một chiến dịch trước đó để hỗ trợ tính thanh khoản trong các nhóm TracerDAO trước khi ra mắt kho tiền USDC. Chi phí thực tế của việc bảo hiểm rủi ro bằng cách sử dụng Pools được chứng minh là cao hơn nhiều so với dự kiến.

Skew trên TracerDAO Pools là một hạn chế đáng kể đối với khả năng mở rộng và hiệu suất của vault.

Vào cuối tháng 8 năm 2022, Umami đã tạm dừng vault USDC rất được mong đợi của mình vì APR 20% được tuyên bố là không bền vững.

Nhung doi moi cua cac giao thuc Perpetual on-chain - anh 9

Đương nhiên, khi công chúng nhận được tin tức về hoạt động kém hiệu quả của vault và sau đó là tạm dừng, phần lớn những người gửi tiền trong kho tiền đã hoán đổi khỏi glpUSDC.

Tổng kết

Cả hai giao thức được đề cập ở trên đã cố gắng giảm bớt thách thức về biến động giá tài sản cơ bản đối với LP nhóm GLP. Umami Finance được cho là sẽ thử một lần nữa trong khi mục tiêu của Rage Trade vẫn chưa đạt được. 

Những đổi mới của các giao thức Perpetual on-chain